VAZ-2103 “Zhiguli” – Huyền Thoại Tiện Nghi của Liên Xô (Phần 3)

Thành Tựu Thể Thao và Các Dòng Xe “Họ Hàng Xa”

VAZ-2103 “Zhiguli” lần đầu tiên xuất hiện trên trường thể thao quốc tế vào năm 1974 và ngay lập tức đạt được kết quả đáng nể tại giải đua quốc tế “1000 Hồ” ở Phần Lan. Đội của L. Shuvalov và L. Potapchik, trong đội tuyển Liên Xô, đã giành vị trí đầu tiên trong phân khúc (A2-1600). Năm tiếp theo, tại cùng giải đua, đội của A. Kozychikov và G. Kozychikova đã lặp lại thành công – lại giành vị trí đầu tiên trong phân khúc của họ.

Thành tích thể thao đáng kể nhất của VAZ-2103 có thể kể đến kết quả của đội S. Brundza và A. Brum, khi vào năm 1976 tại giải đua quốc tế danh giá “Acropolis” ở Hy Lạp, họ đã vươn lên một tầm cao không tưởng đối với chúng ta – vị trí thứ sáu trong bảng tổng sắp!. Sau sự kiện này, lượng xe “Zhiguli” xuất khẩu sang Hy Lạp đã tăng gấp đôi ngay lập tức.

VAZ-2103 có những “người họ hàng xa” trong dòng xe FIAT:

  • FIAT-125 (1968): Chiếc xe này, trong phiên bản “sang trọng”, suýt chút nữa đã trở thành mẫu xe nội địa. Mặc dù có vẻ ngoài tương tự FIAT-124, nhưng nó khác biệt khá nhiều về cấu trúc – động cơ, nhiều bộ phận của hệ thống treo và khung gầm không thể thay thế cho nhau. Vì lý do này, Liên Xô đã từ chối mẫu xe này, nhưng không loại trừ khả năng chính FIAT-125 đã định hình những đặc điểm đặc trưng của chiếc xe sang trọng tương lai cho Liên Xô – bốn đèn pha ở phía trước và nhiều chi tiết mạ crôm.
  • FIAT-124 Special (FIAT-124S) (1970): “Họ hàng” gần nhất của “Treška” của chúng ta. Hai chiếc xe được phát triển đồng thời tại Turin. Do đó, nhiều giải pháp, cả kỹ thuật lẫn phong cách, đều rất tương đồng. Đồng thời, chúng không thể được gọi là “anh em sinh đôi”, mỗi chiếc xe vẫn giữ được cá tính riêng, điều này cho phép chúng được bán đồng thời ở cùng các quốc gia trong tương lai mà hầu như không cạnh tranh.

Thông số kỹ thuật của VAZ-2103 “Zhiguli”:

  • Số chỗ ngồi: 5
  • Tốc độ tối đa: 150 km/giờ
  • Mức tiêu thụ nhiên liệu ở tốc độ 30-50 km/giờ: 8,4 lít/100 km
  • Thời gian tăng tốc đến 100 km/giờ: 19 giây
  • Hệ thống điện: 12 V
  • Ắc quy: 6ST-55
  • Máy phát điện: G-221
  • Rơ le điều chỉnh: PP-380
  • Bộ khởi động: ST-221
  • Bộ ngắt-bộ phân phối: P-125
  • Bugia đánh lửa: A17DV-0.2
  • Kích thước lốp: 6.45 – 13 (165/13)
  • Trọng lượng xe ở trạng thái sẵn sàng hoạt động:
    • Không tải, tổng cộng: 1030 kg
    • Với 4 người, tổng cộng: 1430 kg
    • Trục trước: 656 kg
    • Trục sau: 774 kg
  • Khoảng sáng gầm xe:
    • Dưới trục trước: 175 mm
    • Dưới trục sau: 170 mm
  • Bán kính quay vòng nhỏ nhất:
    • Bánh xe ngoài phía trước: 5,6 m
    • Bên ngoài – phần nhô ra nhất: 5,9 m
  • Hệ thống treo trước: Độc lập, trên các tay đòn ngang, với lò xo hình trụ, giảm xóc thủy lực, dạng ống lồng
  • Hệ thống treo sau: Với lò xo hình trụ và thanh phản lực, giảm xóc thủy lực, dạng ống lồng
  • Cơ cấu lái: Trục vít bi và con lăn, tỷ số truyền 16,4
  • Phanh chân: Đĩa trước, tang trống sau, dẫn động thủy lực riêng biệt với trợ lực chân không, phanh sau có bộ điều chỉnh áp suất
  • Phanh tay: Bánh sau với dẫn động cơ khí
  • Ly hợp: Đĩa đơn, khô
  • Hộp số: Cơ khí, bốn cấp, với bộ đồng tốc ở số I, II, III, IV
  • Tỷ số truyền: I-3.75; II-2.30; III-1.49, IV-1.00; số lùi – 3.87
  • Tỷ số truyền cuối: hypoid 4.1 hoặc 4.3
  • Động cơ: VAZ-2103, loại chế hòa khí, bốn thì, bốn xi lanh, thẳng hàng
  • Đường kính xi lanh: 76 mm
  • Hành trình piston: 80 mm
  • Dung tích động cơ: 1451 cm³
  • Tỷ số nén: 8,2
  • Số van: 8
  • Thứ tự làm việc của xi lanh động cơ: 1-3-4-2
  • Bộ chế hòa khí: 2103
  • Công suất tối đa: 75 mã lực tại 5600 vòng/phút
  • Mô-men xoắn tối đa: 10,8 kgf.m tại 3500 vòng/phút

Lịch sử sản xuất và các biến thể khác:

Thân chính của VAZ bao gồm ba dây chuyền lắp ráp, ban đầu được thiết kế để sản xuất 660 nghìn ô tô mỗi năm. Đến cuối năm 1972, hai dây chuyền đã sản xuất “Kopeika” (VAZ-2101) và “Dvushka” (VAZ-2102), và dây chuyền thứ ba dự kiến sẽ sản xuất “Treška” (VAZ-2103). Lô 518 chiếc VAZ-2103 “Zhiguli” đầu tiên được sản xuất vào quý 4 năm 1972. Tuy nhiên, do thiếu một số linh kiện gốc (bảng điều khiển, các bộ phận trang trí nội thất và lốp radial Y-170), những chiếc xe của lô đầu tiên này không hoàn toàn đạt tiêu chuẩn. Để phân biệt với các xe khác, chúng được gán chỉ số tạm thời VAZ-2103B, trong đó chữ “B” có nghĩa là “tạm thời”. Đầu năm 1973, “Treška” đã hoàn thiện và được sản xuất gần như không thay đổi cho đến năm 1984, khi 435 chiếc cuối cùng được lắp ráp. Tổng cộng, 1.304.899 chiếc VAZ-2103 “Zhiguli” đã được sản xuất trong 12 năm.

VAZ-2103 “Zhiguli” – Ngoại thất và Nội thất (Phần đặc biệt)

SHOPPING CART

close